Y Học Cổ Truyền HCM

Địa hoàng vị thuốc quý có tác dụng điều trị nhiều bệnh

Cây địa hoàng là cây dược liệu được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền. Cây dược liệu này sau khi sơ chế được chia thành 4 vị thuốc khác nhau. Mỗi vị thuốc có công dụng và cách dùng khác nhau. Dưới đây là cách phân biệt và sử dụng hiệu quả nhất.

I. Cây địa hoàng là cây gì?

  • Tên khoa học: Rehmannia Glutinosa (Gaertn) Libosch.ex Steud
  • Chi: Địa hoàng.
  • Họ: Cỏ chổi (Orobanchaceae).
  • Tiếng Trung: Sheng Di Huang.
  • Các tên gọi khác: Địa hoàng, Sinh địa, Sinh địa hoàng, Nguyên sinh địa, Thục địa,…

Đặc điểm thực vật

  • Thân: Cây thân thảo, mọc cao 30 – 40cm, vỏ màu xanh nâu. Toàn thân có lông tiết dài, mịn và có màu tro bao quanh. 
  • Lá: Thuộc loại lá đơn mọc cách và mọc vòng theo hình tròn ốc quanh thân. Phiến lá của màu xanh, hình trứng ngược hoặc bầu dục dài, ngọn lá hơi tròn, đuôi lá tù, mép lá có răng cưa không đều nhau. Nách lá có một mầm nhưng không phát triển.
  • Rễ: Địa hoàng thuộc loại rễ củ, sau 45 – 50 ngày có thể thu hái.
  • Hoa, quả, hạt: Hoa mọc thành chùm trên ngọn cây, đài hình chuông, bên trên nứt thành 5 cánh, tràng hình ống hơi uốn cong và đầu khía 5 cánh giống hình môi. Quả bế đôi, hình tròn trứng dài từ 1,3 – 1.6cm, đường kính 0,6 – 0,9cm, có cánh dài bao búp. 

Trong điều kiện khí hậu Trung Quốc hoa địa hoàng ra vào tháng 3 – 4 và kết quả vào tháng 5 – 6 hàng năm. Mỗi quả có từ 200 – 300 hạt nhỏ có màu nâu nhạt, dạng hình trứng. Ở Việt Nam địa hoàng thường có hoa nhưng không kết hạt.

cay sinh dia dia hoang

(Cây địa hoàng)

Phân bố địa lý

Cây địa hoàng có nguồn gốc từ Trung Quốc, chủ yếu phân bố ở các nơi như: Địa hoàng Hoài Khánh: Được trồng lâu đời ở vùng Hà Nam – Trung Quốc; Đại hoàng Kiền Kiều: Được trồng nhiều ở Hàng Châu – Chiết Giang; Địa hoàng trồng nhiều ở Hồ Bắc.

Ở Việt Nam, cây địa hoàng thường được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Thanh Hóa, Bắc Giang, các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ,…

Bộ phận thường dùng

Bộ phận thường dùng: Phần rễ củ.

Thời gian thu hái: Phần rễ cây địa hoàng được thu hái ở những cây đã có tuổi thọ ít nhất là 5 – 6 tháng. Mỗi năm, loại cây này được thu hoạch vào 2 vụ đông xuân (tháng 2 – 3), vụ hạ (tháng 8 – 9).

Sơ chế: 

Người dân lựa chọn phần rễ củ có hình trụ cong queo, vỏ ngoài màu vàng đỏ và có những vùng bị thắt lại chia củ thành nhiều khoanh và dễ gãy.

Sau đó đem về rửa sạch rồi để ráo nước rồi đem sơ chế thành các vị thuốc khác nhau:

  • Tiên địa hoàng: Là rễ củ địa hoàng tươi, sau khi rửa sạch và thái mỏng thì dùng ngay. Vị thuốc có vỏ ngoài mỏng, màu vàng hoặc đỏ cam, giống như màu cà rốt.
  • Can địa hoàng: Sử dụng tiên địa hoàng sấy nhẹ cho đến khi khô.
  • Sinh địa: Sử dụng củ cây địa hoàng tươi rửa sạch, thái miếng nhỏ và sấy khô bằng lò trong 6 – 7 ngày. Vị thuốc này có vỏ màu xám và ruột màu vàng nâu.
  • Thục địa: Là vị thuốc được chế biến cầu kỳ, yêu cầu kỹ thuật cao cũng như tốn nhiều thời gian nhất. Có 2 cách chế biến sau:

Cách 1: Dùng củ nhỏ nấu thành nước đặc, sau đó tẩm vào những củ rễ to đã được chọn lọc rồi đem đồ xong phơi khô. Thực hiện các bước đủ 9 lần (quy tắc cửu chưng, cửu sái) đến khi chuyển sang màu đen nhánh là dùng được. 

Cách 2: Nấu củ địa hoàng với nước và rượu trắng 40 độ trên lửa nhỏ, luôn đảo đều cho ngấm vào củ đến khi cạn hẳn. Sau đó thêm gừng và nước đun tiếp lần 2 cho đến khi củ chuyển sang màu đen nhánh.

Bảo quản: 

  • Đối với rễ củ cây địa hoàng tươi, nên sử dụng ngay sau khi thu hoạch hoặc bỏ ngăn mát của tủ lạnh để sử dụng qua ngày.
  • Đối với rễ củ khô, cần bảo quản trong túi nilon hoặc hộp kín, tránh ẩm mốc để sử dụng lâu dài.

 

II. Tác dụng của cây địa hoàng

Quy kinh, tính vị:

  • Củ địa hoàng tươi có vị ngọt, đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, mát máu. 
  • Can địa hoàng: có vị ngọt, tính hàn, có công dụng dùng để chữa cho các chứng bệnh huyết hư gây sốt cao hoặc xuất huyết như nôn ra máu, chảy máu cam, băng kinh, băng huyết, kinh nguyệt không đều, động thai,…
  • Sinh địa hoàng (củ cây địa hoàng sấy khô) có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng tư âm dưỡng huyết, thanh nhiệt, dưỡng âm, sinh tân dịch,…
  • Thục địa hoàng có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ôn, có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ huyết, làm đen râu tóc, dưỡng huyết,…

Tác dụng:

  • Trong y học cổ truyền Trung Quốc củ cây địa hoàng tươi được dùng trị âm suy, các bệnh sốt có triệu chứng lưỡi đỏ sẫm và khát, ban da, mẩn ngứa ở da, khạc ra máu, chảy máu cam, đau họng,…
  • Tác dụng kháng viêm: Nước sắc địa hoàng có tác dụng kháng viêm rất tốt. Đối với chuột cống thực nghiệm, khi gây viêm bằng Formalin vùng chân đùi, thuốc làm giảm viêm rõ.
  • Tác dụng đối với đường huyết: Địa hoàng giúp làm hạ đường huyết và ổn định đường huyết nhanh chóng. Theo một số nghiên cứu, địa hoàng làm tăng cao đường huyết ở chuột cống hoặc không ảnh hưởng đến đường huyết bình thường nơi thỏ.
  • Nước sắc địa hoàng có tác dụng cường tim, cầm máu, hạ áp, bảo vệ gan, lợi tiểu, chống chất phóng xạ, chống nấm.
  • Đối với hệ miễn dịch: Nước sắc địa hoàng giúp ức chế miễn dịch kiểu Corticoid nhưng không làm ức chế hoặc teo vỏ tuyến thượng thận. Thực nghiệm cho thấy sinh địa và thục địa đều làm giảm tác dụng ức chế chức năng vỏ tuyến thượng thận của Corticoid.

Thành phần hóa học: Trong rễ củ cây địa hoàng có chứa các hoạt chất như: Iridoid, Phenethyl alcohol, Glycoside,…

III. Ứng dụng lâm sàng

Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng cây địa hoàng để điều trị bệnh, bạn đọc có thể tham khảo qua:

1. Bài thuốc điều trị mồ hôi trộm, đau lưng, mỏi gối, thận âm, nóng trong xương cốt:

  • Bài thuốc số 1 (Hoàn tả quy): Sử dụng 20 gram thục địa, 16 gram sơn dược cùng với sơn thù, câu kỷ tử, thỏ ty tử, cao ban long, ngưu tất mỗi loại 12 gram. Đem tất cả nghiền thành bột, thêm một chút mật rồi hoàn thảnh viên. Sử dụng 12 gram/ lần, mỗi ngày sử dụng 2 lần (buổi sáng sớm và tối trước khi đi ngủ).
  • Bài thuốc số 2 (Hoàn đại bổ âm): Thục địa và quy bản mỗi loại 20 gram cùng với hoàng bá và tri mẫu mỗi loại 12 gram. Đem tất cả nghiền nát thành bột mịn, trộn với tủy xương sống lợn rồi hoàn làm viên. Sử dụng 2 lần một ngày với liều lượng là 12 gram/ lần. Uống thuốc lúc bụng đói, có thể uống cùng với nước gừng hoặc nước muối nhạt.

2. Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều và các chứng huyết hư khác:

Sử dụng 20 gram thục địa, 12 gram đương quy, 12 gram bạch thược cùng với 6 gram xuyên khung, đem sắc lấy nước uống, có thể chia làm thành nhiều phần nhỏ để dễ uống.

3. Bài thuốc chữa bệnh đái tháo đường:

Sử dụng 12 gram thục địa, 16 gram thái tử sâm, 20 gram sơn dược cùng với 8 gram ngũ vị tử thành một thang thuốc, rồi đem thang thuốc này sắc lấy nước uống, sử dụng mỗi ngày để đạt hiệu quả như mong muốn.

4. Bài thuốc chữa sốt cao, khát nước, lưỡi đỏ thẫm, khô miệng, lương huyết, tư âm:

  • Bài thuốc số 1: 16 gram sinh địa hoàng, 12 gram huyền sâm, 12 gram mạch môn, 2 quả trám đập vụn; đem tất cả nguyên liệu sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc số 2: Sinh địa, huyền sâm, mạch môn mỗi loại 16 gram, đem sắc lấy nước uống hằng ngày.

5. Bài thuốc chữa sốt phát ban, sốt xuất huyết, chảy máu cam:

  • Bài thuốc số 1: Sắc lấy nước uống 40 gram địa hoàng tươi.
  • Bài thuốc số 2: Sắc lấy nước uống với các nguyên liệu: 24 gram địa hoàng tươi, 12 gram lá sen tươi, 12 gram trắc bá diệp tươi, 8 gram ngãi diệp tươi.
  • Bài thuốc số 3: Sử dụng 16 gram sinh địa hoàng cùng với thạch lộc và mạch môn mỗi loại 12 gram, đem sắc lấy nước dùng.

6. Bài thuốc chữa lao, viêm khớp dạng thấp, ung thư có hội chứng âm hư nội nhiệt:

  • Bài thuốc số 1: Sắc lấy nước uống cùng với thanh hao, miết giáp, tri mẫu, đơn bì, tế sinh địa.
  • Bài thuốc số 2: Sử dụng sinh địa, tri mẫu, hoàng vá, sơn thù, sơn dược, đơn bì, bạch linh, trạch tả, đem sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc số 3 (Chu đan khê): Sử dụng 2400 gram sinh địa, 480 gram bạch linh, 249 gram nhân sâm, 1200 gram mật ông. Đem sinh địa giã nát rồi vắt nước, thêm mật ong nấu sôi; thêm bạch linh và nhân sâm đã tán nhỏ và lọ đậy kín. Đem tất cả nguyên liệu đã sơ chế đem đun cách thủy 3 ngày 3 đêm rồi để nguồi. Sử dụng 1 – 2 thìa/ lần, mỗi ngày sử dụng 2 – 3 lần.
 
thục địa trong đông y

(Ảnh thục địa)

Frequently asked questions

Essentially, a technology consultant helps your business oversee digital transformation. This involves deep dive assessments of current capabilities, as well as technologies, processes and ways of working. This will help us identify if you are ready for significant change, and where the opportunities lie and what risks may need to be
considered.

Our approach is incredibly thorough and collaborative, supporting you every step of the way and reacting to any emerging issues through continuous monitoring.

Essentially, the difference between the two relates to their approach. Technology consulting helps you lay down the strategic foundations of your digital change. They will help determine what is wrong with a process, and evaluate what needs to be done to change it. IT consultancy is related to the building and evaluation of integral IT systems.

We can help you both build new systems and assess existing ones to see how you can use technology to your advantage.

Advisors are involved in changing the processes of a company over time in a more broad sense. Alternatively, consultants are employed on a project basis to look at specific projects or issues. One of the main differences is the work duration, as consultants tend to work with clients on a short-term, ad hoc basis, whereas advisers work with businesses over longer periods.

Ordinarily, advisors work on long-term projects and exist in a predictive capacity, preempting
problems before they appear. In contrast, consultants are usually tasked with working on
specific issues or projects to provide a solution to a specific existing problem

Xem thêm

Bạn đã chuẩn bị sẵn sàng để áp dụng các phương pháp điều trị tự nhiên, tuân thủ theo chuẩn mực phác đồ của Bộ Y Tế và tận dụng triệt để những ưu điểm của Y Học Cổ Truyền chưa?

Scroll to Top
SAMPLE TITLE
sample short
sample heading lorem isump
FREE WHITEPAPER
Unlock the power of knowledge with our new whitepaper
“Elevating User Experience for Product Owners”