- Thủ thuật
Cấy chỉ
Là phương pháp đưa một đoạn chỉ tự tiêu vào vị trí huyệt trong cơ thể. Lưu tại đó nhiều ngày có tác dụng tương tự phương pháp châm cứu.
Châm cứu
Đây là phương pháp đưa những cây kim mỏng đã được vô trùng vào các điểm (huyệt đạo) trên cơ thể.
Xoa bóp bấm huyệt
Là phương pháp trị liệu bằng tay, người bấm huyệt sẽ dùng tay tác động lên các huyệt, da thịt và gân khớp của người bệnh.
Hồng ngoại trị liệu
Tia hồng ngoại có tác dụng sinh nhiệt, vì nhiệt độ của tia hồng ngoại rất cao. Giúp giảm đau nhức, chống viêm, chống co cứng cơ, tăng cường chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ.
Cứu ngải
Cứu ngải có tác dụng điều khí, khai thông các huyệt đạo bị tắc nhằm phòng và điều trị bệnh. Sức nóng từ mồi ngải đi sâu vào huyệt đạo tạo cảm giác thoải mái.
Thủy châm
Thủy châm là phương pháp dùng kim tiêm thuốc vào các huyệt đạo, tác động đúng huyệt vị nên hiệu quả nhanh và tăng hơn.
Kéo dãn cột sống
Kéo giãn cột sống là phương pháp dùng 1 lực để kéo giãn cột sống hay một đoạn cột sống với mục đích giảm đau, thư giãn cơ, điều chỉnh rối loạn trong một số bệnh về cột sống.
Điện xung
Là phương pháp điều trị sử dụng các dòng điện xung có tần số khác nhau giúp kích thích thần kinh bằng điện qua da.
Máy nén ép
Là một thiết bị Vật lý trị liệu có công dụng xoa bóp các vùng trên cơ thể như các chi và eo.
- Bệnh lý
Hội chứng cổ vai cánh tay
Gồm nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ, rối loạn dây thần kinh cổ, tủy cổ hoặc rối loạn chức năng rễ.
Đau đầu
Gồm chứng đau nửa đầu, đau đầu do chấn thương hoặc do nguồn gốc từ thần kinh mạch máu.
Thoái hóa khớp
Triệu chúng đặc trưng: Đau, cứng khớp, lạo xạo khớp khi vận động, teo cơ, sưng tấy. Các vị trí khớp dễ bị thoái hóa như: Cột sống cổ-thắt lưng, gối, háng, cổ tay, khớp bàn ngón tay,..
Di chứng sau tai biến mạch máu não
Khi xảy ra tai biến mạch máu não, tế bào não chết đi sẽ gây ra nhiều biến chứng về thần kinh và vận động, như: Liệt nửa người, rối loạn cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, nói khó, sa sút trí tuệ,...
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên
Là tình trạng mất vận động hoàn toàn hay một phần các cơ của nửa mặt, do tổn thương dây thần kinh mặt.
Đau lưng, Đau thần kinh tọa, Thoát vị đĩa đệm
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đau thắt lưng, trong đó có 2 nhóm nguyên nhân chính là nguyên nhân ngoại lực (do tư thế lao động, sinh hoạt không phù hợp, hoạt động quá sức) và nguyên nhân bệnh lý (thoái hóa, thoát vị đĩa đệm, sỏi thận, loãng xương,..)
Suy giãn tĩnh mạch chi dưới
Bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới diễn tiến âm thầm, có thể gây các biến chứng huyết khối tĩnh mạch nông và sâu gây đau, phù nề hai chi dưới. Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể gây chảy máu, loét chân không lành…, ảnh hưởng đến chất lượng sống người bệnh.
Suy nhược cơ thể
Suy nhược cơ thể thường gặp trên người lao động chân tay hay lao động trí óc quá sức, phụ nữ sau sanh, ở người có nhiều bệnh mạn tính và người già. Triệu chứng: Mệt mỏi, chán ăn, ngủ kém, sụt cân, hay quên,...
Mất ngủ
Mất ngủ là một tình trạng rối loạn giấc ngủ, bao gồm các dấu diệu: không ngủ được, thiếu ngủ hoặc ngủ không sâu giấc, giấc ngủ kém chất lượng.
- Blog Y Học Cổ Truyền
Tin tức y tế - sức khỏe
Cập nhật những thông tin y tế mới nhất. bao gồm các thông tin trong các lĩnh vực khác nhau trong ngành y tế.
Dược liệu cổ truyền
Chia sẻ công dụng các dược liệu từ cây cỏ, động vật, khoáng vật bản địa quen thuộc, hay gọi là Thuốc Nam. Cách chế biến cũng chuộng cách dùng nguyên liệu ở dạng tươi hoặc sấy khô .
Tài liệu y khoa
Cập nhật phác đồ điều trị mới theo ý kiến của các hội đồng chuyên môn xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn và quy định bảo đảm công tác chẩn đoán, điều trị các bệnh lý kịp thời.
Dưỡng sinh trị bệnh
Dưỡng sinh đúng cách không chỉ giúp cải thiện thể lực mà còn hỗ trợ chữa bệnh mãn tính, nâng cao tâm trạng và kéo dài tuổi thọ.
Kiến thức bệnh lý
Phổ biến kiến thức bệnh lý, giúp mọi người biết và phòng tránh bệnh, góp phần nâng cao sức khỏe người dân.
- Case điều trị
Các thuốc đông y điều trị cao huyết áp
Đông y là một lựa chọn dùng để hỗ trợ điều trị huyết áp cao. Việc sử dụng các thuốc đông y điều trị cao huyết áp làm giảm việc người bệnh phải sử dụng thuốc tây y với liều cao và giảm được nguy cơ tác dụng phụ của thuốc. Để biết các vị thuốc đông y điều trị cao huyết áp hãy tham khảo bài viết dưới đây.
I. Quan điểm của đông y về cao huyết áp
Tăng huyêt áp theo đông y thuộc chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng…có nhiều nguyên nhân theo đông y có thể gây ra tăng huyết áp bao gồm:
- Do âm hư dương xung: Đây là tình trạng tăng huyết áp hay gặp ở người trẻ tuổi, người bệnh rối loạn tiền mãn kinh. Do âm hư làm cho dương khí vương lên gây ra các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.
- Can dương vượng: Thường gặp ở những người hay cáu giận, căng thẳng, thường xuyên là cho can khí bị uất kết lâu ngày tổn thương tạng can. Can âm hư can dương vượng lên gây ra các biểu hiện chóng mặt, đau đầu, hoa mắt, miệng đắng, họng khô.
- Đàm thấp: Nguyên nhân này là do chế độ ăn uống nhiều chất béo ngọt, khiến cho cơ thể đàm thấp xâm nhập, thường gặp ở những người béo và tăng mỡ máu.
- Tâm tỳ hư: Thường gặp ở người già, kèm theo các triệu chứng như mất ngủ, ăn không ngon miệng, đau vùng thượng vị.
Đông y điều trị tăng huyết áp tùy thuộc vào từng thể, thường phối hợp thuốc theo bài và có thể kết hợp các biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, khí công dưỡng sinh
II. Thuốc đông y điều trị cao huyết áp
Việc sử dụng thuốc đông y để điều trị cao huyết áp có thể áp dụng việc dùng các vị thuốc đơn lẻ có tác dụng hạ áp hay dùng theo bài thuốc. Dưới đây là một số vị thuốc nam và bài thuốc đông y điều trị cao huyết áp.
2.1 Điều trị cao huyết áp bằng thuốc nam
Thuốc nam bao giờ cũng được nhiều người ưa chuộng sử dụng vì dễ kiếm, khá lành tính và dễ dàng cho việc sử dụng. Một số thuốc nam bạn có thể lựa chọn để hỗ trợ điều trị tăng huyết áp bao gồm:
- Cúc hoa vàng: Cúc hoa vàng có tác dụng điều trị bệnh rất tốt trên bệnh nhân tăng huyết áp. Tác dụng của cúc hoa theo đông y là thanh nhiệt, sáng mắt, hạ áp, làm tăng độ bền mao mạch. Liều dùng mỗi ngày từ 8-16g, dạng trà uống thay nước, dùng riêng hay phối hợp với các vị khác.
- Một số vị thuốc lợi tiểu: Lợi tiểu là một biện pháp điều trị tình trạng tăng huyết áp. Do làm giảm khối lượng tuần hoàn nên giảm áp lực lên thành động mạch. Một số vị thuốc nam có tác dụng lợi niệu bao gồm: Râu ngô, rễ cỏ tranh, bông mã đề…Những vị thuốc này nên được dùng nếu như có thêm tình trạng sỏi thận. Mỗi vị có thể dùng riêng hay phối hợp từ 15-20g sắc uống mỗi ngày, nên uống vào ban ngày tránh uống tối vì gây tiểu đêm.
- Ngưu tất nam: Ngưu tất nam là vị thuốc hay được sử dụng trong đông y, ngưu tất nam có tác dụng giãn mạch, hạ áp, hạ mỡ máu, giúp giảm đau nhức xương khớp. Dùng mỗi ngày từ 10-15g dạng sắc uống, dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
- Đỗ trọng: Vỏ thân của cây đỗ trọng có tác dụng hạ huyết áp do ảnh hưởng trên trung tâm vận mạch ở hành tủy, tác động cả trên dây thần kinh phế vị, những tác động trên gây giãn mạch ngoại vi và lợi tiểu. Để trị tăng huyết áp, bạn nên dùng 12-20g sắc uống mỗi ngày.
- Thảo quyết minh hay hạt muồng muồng: Hạt của cây thảo quyết minh sao vàng lên có tác dụng thanh nhiệt, hạ áp và nhuận tràng. Để dùng hạ áp bạn nên dùng từ 8-12g sắc uống mỗi ngày, vị thuốc này phù hợp với những người tăng huyết áp kèm theo bị táo bón.
- Hòe hoa: Là nụ của cây hoè, nghiên cứu thấy cao chiết từ nụ hòe có tác dụng hạ huyết áp rõ trên thực nghiệm. Hòe hoa còn có tác dụng tăng vững bệnh thành mạch và thường được dùng chữa tăng huyết áp thể nhẹ, vừa. Ngày dùng với lượng 6-20g nụ hòe sao vàng, sắc uống hoặc hãm uống như hãm chè.
- Đương quy: Rễ của cây đương quy có tác dụng hạ huyết áp trên thực nghiệm và đây là vị thuốc được dùng làm thuốc trị tăng huyết áp trong y học cổ truyền, ngoài ra đây còn là vị thuốc bổ huyết, giúp điều trị thiếu máu. Ngày dùng 10-20g đương quy, thường phối hợp với các vị khác, dạng thuốc sắc hay dùng với dạng rượu thuốc.
- Lá sen: Hầu hết các bộ phận có trên cây sen đều có tác dụng an thần nhẹ và hạ huyết áp. Lá sen có tác dụng an thần, hạ áp, hạ mỡ máu. Cách dùng: Bạn lấy lá sen về xé nhỏ phơi khô, rồi sao lên. Sau đó lấy từ 10-12g sắc uống mỗi ngày hay có thể uống hãm như chè.
2.2 Điều trị tăng huyết áp bằng bài thuốc
Vì mỗi người bệnh có một triệu chứng khác nhau và nguyên nhân gây ra tăng huyết áp khác nhau. Chính vì vậy mà trong đông y dùng các bài thuốc khác nhau để điều trị tăng huyết áp theo nguyên nhân bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc được dùng điều trị cao huyết áp:
Long đởm tả can thang
Điều trị cao huyết áp bằng thuốc đông y không thể bỏ qua bài thuốc long đởm tả can thanh.
Bài này bao gồm các vị: Long đởm thảo tẩm rượu sao 9 gam, sài hồ 6 gam, trạch tả 12 gam, xa tiền tử sao 9gam, mộc thông 9 gam, sinh địa hoàng sao rượu 9 gam, quy vĩ sao rượu 3 gam, chi tử sao rượu 9g, hoàng cầm sao rượu 9 gam, cam thảo sống 6 gam. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
Bài long đởm tả can thang có tác dụng tả hỏa ở can, thanh thấp nhiệt. Được dùng trong trường hợp tăng huyết áp do can dương vượng lên gây chứng nhức đầu, chóng mặt, đau rát ngực sườn, miệng đắng, mắt đỏ, tai ù; tiểu tiện buốt, đục… Có thể gia giảm bài thuốc gốc tùy theo triệu chứng của từng người.
Lục vị kỷ cúc
Các vị thuốc: Thục địa16 gam, sơn thù du 12 gam, hoài sơn 8 gam, trạch tả 8 gam, mẫu đơn bì 8 gam, phục linh 9 gam, câu kỷ tử 12 gam, cúc hoa 12 gam. Bài thuốc dạng thuốc thang thì sắc lên uống, ngày sắc uống 1 thang, chia 2 – 3 lần và uống khi thuốc còn ấm. Nếu làm hoàn thì các vị thuốc trên cùng tán bột nhỏ, làm với mật ong làm viên bằng hạt ngô đồng, ngày uống 10 – 15 viên/lần x 2 lần/ngày, nên uống với nước ấm.
Bài thuốc này được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp do âm hư dương xung, nhưng các triệu chứng âm hư nhiều hơn. Các biểu hiện bao gồm: Chóng mặt, ù tai, hoa mắt, đau lưng mỏi gối, hay quên, mất ngủ, mặt đỏ, miệng đắng, họng khô.
Thiên ma câu đằng ẩm
Các vị thuốc: Thiên ma 6g, câu đằng, Phục linh, ngưu tất, đỗ trọng, hoàng cầm mỗi vị 12g, tang ký sinh, dạ giao đằng, ích mẫu mỗi vị 16g, chi tử 8g, thạch quyết minh 20g. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 2 đến 3 lần uống. Tùy triệu chứng mà có thể gia giảm thêm các vị thuốc khác.
Bài thiên ma câu đằng ẩm được dùng trị nguyên nhân do âm hư dương xung nhưng biểu hiện dương xung nhiều hơn. Với các biểu hiện như đau đầu nhiều, họng khô, đầu lưỡi đỏ nhiều.
Quy tỳ thang
Các vị thuốc: Đảng sâm 12 gam, đại táo 12gam, hoàng kỳ 12 gam, bạch truật 12g, phục thần 12 gam, toan táo nhân 12 gam, mộc hương 2 gam, chích cam thảo 2 gam, đương quy 8 gam, viễn chí 4 gam, gừng sống 3 lát. Các vị thuốc có thể sắc uống ngày 1 thang chia 2 đến 3 lần. Nếu làm dạng hoàn thì các vị thuốc trên tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 3-5g.
Bài thuốc này được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp do tâm tỳ hư gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, mắt hoa, ngủ ít, ăn kém, đại tiện lỏng.
Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Các vị thuốc: Bạch truật 12 gam; Bán hạ 4 gam; Cam thảo 4 gam; Phục linh 12 gam; Thiên ma 8 gam; Trần bì 8 gam. Khi sắc cho thêm Sinh khương 3 lát và Đại táo 12g sắc cùng, ngày uống 1 thang chia 2 lần.
Bài thuốc bán hạ bạch truật thiên ma thang có tác dụng trừ đàm thấp, bình can, tức phong được dùng trong trường hợp huyết áp cao do đàm thấp. Người béo bệu, tăng mỡ máu, mệt mỏi, ngủ kém, ngực sườn đầy tức, lợm giọng. Lưu ý trong bài thuốc có vị bán hạ có chút độc, nên cần mua thuốc ở nơi uy tín, đảm bảo bào chế đúng để hạn chế độc tính và không dùng cho phụ nữ mang thai.
III. Một số lưu ý khi điều trị cao huyết áp bằng thuốc đông y
- Các vị thuốc đông y được sử dụng với tác dụng hạ áp trong các trường hợp huyết áp tăng nhẹ. Nếu có chỉ định dùng thuốc tăng huyết áp bạn vẫn cần tuân thủ điều trị và theo dõi huyết áp thường xuyên. Việc dùng các loại thuốc hạ áp đông y có thể giúp bạn giảm thiểu phải dùng nhiều loại hạ áp từ tây y chứ không thay thế.
- Nếu dùng thuốc theo thang cần được bác sĩ đông y thăm khám để xác định nguyên nhân và dùng bài thuốc phù hợp.
- Một số vị thuốc không nên dùng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú nên cần chú ý khi lựa chọn.
- Nên kết hợp với chế độ ăn uống và sinh hoạt để có thể kiểm soát tốt huyết áp. Duy trì cân nặng hợp lý bằng chế độ ăn và tập luyện thể dục thể thao.
- Kiểm tra huyết áp thường xuyên để có thể theo dõi được đáp ứng điều trị với thuốc.
Trên đây là một số thuốc đông y điều trị cao huyết áp. Khi dùng để đảm bảo an toàn bạn nên hỏi ý kiến thầy thuốc đông y trước khi dùng. Ngoài ra, nên dùng một cách kiên trì để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất.
Frequently asked questions
What does a technology consultant do?
Essentially, a technology consultant helps your business oversee digital transformation. This involves deep dive assessments of current capabilities, as well as technologies, processes and ways of working. This will help us identify if you are ready for significant change, and where the opportunities lie and what risks may need to be
considered.
Our approach is incredibly thorough and collaborative, supporting you every step of the way and reacting to any emerging issues through continuous monitoring.
What is the difference between IT consulting and technology consulting?
Essentially, the difference between the two relates to their approach. Technology consulting helps you lay down the strategic foundations of your digital change. They will help determine what is wrong with a process, and evaluate what needs to be done to change it. IT consultancy is related to the building and evaluation of integral IT systems.
We can help you both build new systems and assess existing ones to see how you can use technology to your advantage.
What is the difference between advisory and consulting?
Advisors are involved in changing the processes of a company over time in a more broad sense. Alternatively, consultants are employed on a project basis to look at specific projects or issues. One of the main differences is the work duration, as consultants tend to work with clients on a short-term, ad hoc basis, whereas advisers work with businesses over longer periods.
Ordinarily, advisors work on long-term projects and exist in a predictive capacity, preempting
problems before they appear. In contrast, consultants are usually tasked with working on
specific issues or projects to provide a solution to a specific existing problem
Xem thêm
Cấy chỉ hay còn gọi là nhu châm, chôn chỉ, vùi chỉ, là một phương pháp châm cứu cải tiến, ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật với nền tảng là hệ thống lý luận của châm cứu truyền thống, là kỹ thuật cao của châm cứu Việt Nam.
Ngày nay, việc điều trị bệnh hướng đến các phương pháp tự nhiên, an toàn đang được rất nhiều người quan tâm. Trong đó, châm cứu được xem là một phương pháp hiệu quả trong điều trị bệnh. Vậy thực sự châm cứu có hiệu quả tốt đến thế hay không và những bệnh nào có thể điều trị bằng châm cứu?
Xoa bóp, bấm huyệt là những phương pháp trị liệu bằng tay, người bấm huyệt sẽ dùng tay tác động lên các huyệt, da thịt và gân khớp của người bệnh, các tác động vật lý đó sẽ kích thích vào hệ thần kinh tạo nên những thay đổi của thể dịch, nội tiết giúp nâng cao năng lực hoạt động của lục phủ ngũ tạng và nâng cao quá trình dinh dưỡng của cơ thể.
Liệu pháp ánh sáng hồng ngoại được áp dụng trong điều trị các tình trạng sức khỏe khác nhau như đau lưng, viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, chấn thương nặng, căng cơ, hội chứng ống cổ tay, đau cổ, đau lưng, bệnh thần kinh do tiểu đường, viêm khớp dạng thấp, đau khớp thái dương hàm (TMJ), viêm gân, vết thương, đau thần kinh tọa và phẫu thuật.
Theo lý luận của Y học cổ truyền, nhóm bệnh có tính “Hàn” thì dùng “Nhiệt” để chữa, Vì đây là phương pháp đem nhiệt vào cơ thể nên phù hợp với tất cả các bệnh lý rối loạn thể “Hàn” theo Đông Y.
Thủy châm dựa vào nguyên lý của châm cứu của Y học cổ truyền và tác dụng của dược lý học của thuốc theo Y học hiện đại. Có thể hiểu một cách đơn giản Thủy châm là phương pháp chữa bệnh kết hợp giữa Đông và Tây y.
Kéo giãn cột sống là phương pháp dùng 1 lực để kéo giãn cột sống hay một đoạn cột sống với mục đích giảm đau, thư giãn cơ, điều chỉnh rối loạn trong một số bệnh về cột sống.
Điện xung vật lý trị liệu là phương pháp điều trị sử dụng các dòng điện xung có tần số khác nhau giúp kích thích thần kinh bằng điện qua da.
Máy sử dụng áp lực nén của túi khí lên các phần cơ thể, huyệt đạo giúp máu lưu thông và tuần hoàn tốt hơn, tăng cường quá trình trao đổi chất và giúp cho oxy chuyển từ tim đến các mô, cơ quan để nuôi cơ thể.