02 Động Tác Dưỡng Sinh Hỗ Trợ Chữa Mất Ngủ Hiệu Quả.

02 Động Tác Dưỡng Sinh Hỗ Trợ Chữa Mất Ngủ Hiệu Quả.

Mất ngủ là dấu hiệu phản ánh sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề, nếu tình trạng này diễn ra kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đời sống và công việc hàng ngày. 02 Bài tập dưỡng sinh dưới đây là một trong những giải pháp giúp người mất ngủ có thể “ngủ ngon từ tối đến sáng” nếu tập thường xuyên.

Mất ngủ là bệnh gì?

Theo y học hiện đại, rối loạn giấc ngủ là một bệnh rối loạn chức năng của vỏ não, chủ yếu là sự mất cân bằng nơi 02 quá trình hưng phấn & ức chế. Biểu hiện thường gặp là khó khăn trong việc đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, thức dậy quá sớm, mệt mỏi sau khi ngủ dậy,…. Thống kê y khoa cho thấy, có đến 1/3 người lớn đã từng mất ngủ ít nhất 1 lần, trong đó có 10 – 15% trường hợp bị rơi vào tình trạng mất ngủ kéo dài.

Đây là một trong những vấn đề y tế thường gặp, nếu tình trạng mất ngủ diễn ra kéo dài sẽ khiến cơ thể rơi vào trạng thái mệt mỏi, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống hàng ngày.

Theo Y học cổ truyền, mất ngủ thuộc phạm vi chứng thất miên. Có rất nhiều nguyên nhân gây mất ngủ như sau: 

  • Khí huyết trong cơ thể hư suy, không nuôi dưỡng được tâm
  • Lo nghĩ quá độ mà ảnh hưởng đến tâm tỳ
  • Sợ hãi, lo lắng thái quá, không dám quyết đoán khiến cho tâm đởm khí hư, thần hồn không yên gây mất ngủ. 
  • Thận âm hư không tiềm được dương, không chế được tâm hỏa, gây chứng tâm thận bất giao; hoặc thận tinh hư tổn, không sinh tủy, từ đó không nuôi dưỡng được não, làm cho não tủy thất dưỡng mà gây chứng mất ngủ.
  • Ăn uống không điều độ gây thực tích sinh đờm thấp ủng trệ, làm vị bất hòa, dẫn đến mất ngủ

Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh mất ngủ theo Y học cổ truyền, có thể chia thành năm thể bệnh sau:

  • Thể tâm tỳ lưỡng hư: Biểu hiện mất ngủ, hay mê, dễ tỉnh, hồi hộp, hay quên. Kèm theo hoa mắt chóng mặt, mỏi tay chân, ăn không ngon, sắc mặt kém tươi nhuận, lưỡi nhợt , rêu trắng mỏng, mạch vi nhược hoặc nhu hoạt.
  • Thể âm hư hoả vượng: Bứt rứt, mất ngủ, hồi hộp không yên. Kèm đau đầu ù tai, hay quên, đau lưng, mỏi gối, mọng tinh, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô ít tân, chất lưỡi hồng, rêu ít hoặc không, mạch vi sác.
  • Thể tâm đởm khí hư: Mất ngủ, ngủ hay mê, dễ tỉnh giấc; cảm giác sợ hãi, hay giật mình; hồi hộp, trống ngực; sắc mặt nhợt nhạt…
  • Thể đàm nhiệt nội nhiễu: Mất ngủ cả đêm, đầu nặng tức ngực, đàm nhiều, bứt rứt. Kèm buồn nôn ợ hơi, đăng miệng, đại tiện táo,.. Lưỡi hồng, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.
  • Thể can uất hoá hoả: Mất ngủ, bưc bội , dễ cáu gắt, hay mất ngủ nguyên đêm, khó vô giấc. Kèm đau bên mạn sườn, khát thích uống nước, tiểu tiện vàng đỏ, tiêu bón, hoa mắt , chóng mặt, đau đầu dữ dội, Lưỡi đỏ, mạch huyền sác.

Tác hại của bệnh mất ngủ

Dù là bị mất ngủ thoáng qua hay là mất ngủ mãn tính đều gây ra những tác hại như:

  • Tinh thần không tươi tỉnh, tỉnh táo, thường xuyên thấy buồn ngủ, kém linh hoạt.
  • Cơ thể mệt mỏi, dễ cáu gắt, giảm khả năng tập trung chú ý, trầm cảm.
  • Ảnh hưởng đến khả năng làm việc và học tập, tinh thần không tỉnh táo dễ gây ra tai nạn khi lái xe, vận hành máy móc …
  • Mệt mỏi
  • Mất ngủ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống

02 Bài tập dưỡng sinh hỗ trợ chữa mất ngủ.

Bài 01Động tác THƯ GIÃN

TƯ THẾ: nằm che mắt nơi yên tĩnh.

Bước 1: Ức chế ngũ quan.

Bước 2: Tự nhủ cho cơ thể mềm ra, giãn ra; từng nhóm cơ, từ trên mặt xuống dần đến ngón chân, một cách từ từ rắn chắc. Toàn thân nặng xuống ấm lên.

Bước 3: Theo dõi hơi thở 10 lần, thở thật êm, nhẹ, đều, nông.

TÁC DỤNG: -Luyện quá trình ức chế của hệ thần kinh, luyện nghỉ ngơi chủ động.

CHỈ ĐỊNH: Trạng thái căng thẳng thần kinh, cơ bắp; Các hội chứng tâm thể; Mất ngủ; Các bệnh ngoại cảm, nội thương cần nghỉ ngơi.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH: – Hôn mê, rối loạn ý thức.

Bài 02: Động tác THỞ 4 THỜI CÓ KÊ MÔNG VÀ GIƠ CHÂN

TƯ THẾ: Nằm ngửa thẳng, kê một gối ở mông, cao khoảng 5-8 cm vừa sức, tay trái để trên bụng, tay phải để trên ngực; nhắm mắt, chú ý vào việc tập thở.

Thời 1: Hít vào tối đa, ngực nở bụng phình và căng (3”-6”); (Hít ngực bụng nở).

Thời 2: Giữ hơi, mở thanh quản bằng cách cố gắng hít thêm, lồng ngực vẫn giữ nguyên ở tình trạng nở tối đa, bụng vẫn phình căng cứng, đồng thời giơ 1 chân giao động qua lại 4 (hoặc 6) cái, rồi hạ chân. (3”-6”); (Giữ hơi hít thêm).

Thời 3: Thở ra thoải mái tự nhiên, để lồng ngực và bụng tự nhiên hạ xuống, không kềm không thúc. (3”- 6”) (Thở không kềm thúc)

Thời 4: Thư giãn chân tay mềm giãn. (3” – 6”); (Nghỉ nặng ấm thân) chuẩn bị trở lại thời một, hít vào.

Mỗi lần tập 20 hơi thở. Một ngày tập hai lần ( Sáng trước khi rời giường – Tối trước khi đi ngủ )

Để tập 4 thời bằng nhau ta nhẩm công thức thực hành 4 nhịp. (Hít ngực bụng nở , giữ hơi hít thêm, thở không kìm thúc, nghỉ nặng ấm thân…)

Để theo dõi đủ 10 hơi thở ta dùng các mười ngón tay.

TÁC DỤNG: Luyện tổng hợp hô hấp, tuần hoàn và thần kinh; chủ yếu là luyện sự cân bằng hai quá trình hưng phấn và ức chế.

CHỈ ĐỊNH: Căng thẳng thần kinh, Hội chứng tâm thể; Các chứng ứ trệ ở tạng phủ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Bệnh tâm thần nặng, bệnh cấp cứu.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *